KỸ THUẬT NUÔI RẮN RI VOI
KỸ THUẬT NUÔI RẮN RI VOI
1.Tên gọi:
•Rắn ri voi (ri tượng, bồng voi) có tên khoa học là Enhydris Bocourti, thuộc loài rắn nước, nhưng chúng to hơn các loài rắn nước khác, có con nặng tới 7 – 8 kg
•Bộ xương của rắn phát triển. Xương sọ gồm 14 xương hợp thành. Xương hàm có xương hàm dưới, 3 xương hàm trên (ngoài, giữa và trong). Xương cổ có 9 đốt. mỗi đốt có 6 gai
•Xương sống có 132 đốt và xương sườn cũng có 132 đôi. Ngoài ra còn có xương đôi và xương hậu môn.
•Tập tính của rắn hoạt động vào chiều và ban đêm chúng bắt đầu bò đi kiếm mồi. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi, rắn cũng dễ thích ứng với điều kiện cho ăn vào ban ngày. Rắn là loài thân nhiệt máu lạnh nên cũng thích sưởi nắng ở những chỗ ven bờ. Nhưng với điều kiện quá nóng (trên 350C) có thể làm rắn chết
•Ri voi không thích nước lợ. Khi thủy triều dâng, nước mặn tràn vào, rắn thường di trú tới vùng nước ngọt để sống. Chúng bơi lặn rất giỏi, bắt cua cá ở cả những tầng sâu trong nước
•Ri voi lớn con nhiều thịt, thịt trắng thơm ngon và dai. Đây là loài rắn nước có giá trị thương mại cao so với các loài rắn nước khác, phân bố ở các thủy vực thuộc hệ sinh thái nhiệt đới như rắn ri cá, rắn bông sung, ri cóc
•Ri voi không có nọc độc, nhưng rất nguy hiểm vì tính hung dữ và khả năng phản xạ rất nhanh khi gặp con mồi hoặc kẻ thù. Vết cắn của chúng sâu và buốt làm máu ra nhiều. Hơn nữa, răng rắn bị gẫy và nằm ngay trong vết cắn, cần lấy răng rắn ra và sát trùng để tránh bị nhiễm trùng. Rắn tấn công và ăn những con mồi lớn hơn chúng 1,5 lần, do miệng của chúng có thể há rộng rất lớn, vì xương hàm trên và hàm dưới ở rắn không ngoắc vào với nhau. Miệng cứ giãn ra mãi và con mồi bị nuốt dần vào bụng.
2.Mô hình nuôi: có nhiều dạng
Nuôi ao đất:
•Cho lục bình, rau, bèo 2/3 mặt nước ao để giữ mát và làm giá đỡ cho rắn bám vào nghỉ ngơi. Làm mái che tạm để tránh nước mưa chảy tràn, trồng thêm rau muống che kín mặt ao .Giữa ao đặt 1 tấm dal tạo điều kiện cho rắn nằm tắm nắng và tìm thở khí trời khi lột da. Ao có diện tích không nên quá 2000 m2, mật độ nuôi có thể từ 10 – 20 con/ m2. Mực nước ao nuôi chỉ chừng 6-7 tấc đến 1m là tốt nhất. Nước ra vào mỗi ngày. Xung quanh ao, trồng rau cỏ cho rắn núp nắng, không để rắn tụ vào một nơi (ví dụ: mỗi mét khối nước có tới 10 kg rắn tụ vào) và chỗ khác trống, nắng thì dễ ô nhiễm
•Nước ao nuôi rắn con phải sạch, mực nước ao khoảng 0,6 – 0,7m, kích cỡ tùy thuộc vào số lượng rắn, ao có độ dốc về một phía sao cho đầu dốc cạn nước khi đầu kia có độ sâu như trên. Xung quanh ao có tường.
•Lưu ý: không để bờ đất còn lại nhiều, rắn sẽ vào trú trong hang không ra ăn, rắn chậm lớn.
•Quanh phần đất trên bờ có thể dùng lá chuối khô chất thành đống cao khỏi mặt nước 0,3 - 0,5m để rắn chui vào ngủ sau khi ăn. Nếu mé bờ bị nước ngập, đóng bè chuối, bè tre, thả từng đống tàu lá chuối khô vào để rắn trú ẩn, khoảng trống còn lại là nơi làm bãi cho rắn ăn.
Nuôi bể xi măng:
•Bể, ao nuôi cần phải gần nguồn nước sạch để thuận tiện cho việc cấp và thoát nước .Diện tích 16m2, cao 1,2m chia thành 2 ngăn, bỏ đất ruộng vào bể chiếm khoảng 1/4 diện tích, thả lục bình vào chiếm khoảng 2/3 diện tích để tạo nơi cư trú và che mát cho rắn. xây âm xuống 1m, cao lên khỏi mặt đất 1,2m. Bể xi măng xây sau 01 tháng , phơi khô và sát trùng hồ mới nuôi được. Vệ sinh đáy ao bằng cách dọn bớt bùn, cây cỏ thối mục. Lớp bùn đáy ao dày 10 - 20cm
•Ống cấp và thoát nước bịt lưới kỹ, đặt cách đáy ao 0,3 m. Xung quanh ao có thể xây tường cao hơn mặt đất 0,5 m và tô trơn để rắn không bò ra ngoài, cũng có thể dùng tấm Fibroximăng phẳng khép khít vào nhau bao vòng quanh mé ao. Tấm Fibroximăng phải được cắm sâu xuống đất, phía trên còn lại so với mặt bờ mực nước cao nhất tối thiểu 0,5m. Tường Fibroximăng được cắm thẳng đứng, phía trên tường có lưới rộng 0,3m, dầy, chắn độ nghiêng 250 về phía trong để rắn không bò ra ngoài được.
•Tùy số lượng rắn con, có thể ngăn bể ra làm nhiều ngăn để dễ kiểm tra chăm sóc và có mật độ thích hợp. Mực nước trong bể cũng chỉ khoảng 0,5 - 0,6 m, cho lục bình, rau, bèo vào 2/3 diện tích mặt nước. Làm mái che tạm để tránh nước mưa.
•Lượng thức ăn, cách chăm sóc dùng cho nuôi dưỡng trong bể cũng giống như nuôi dưỡng trong vèo. Phải chú ý thường xuyên thay nước.
Nuôi trong vèo bằng lưới nylon:
•Lớn nhỏ tùy vào lượng rắn con với mật độ nuôi dưỡng 25 - 30 con/m2, mực nước vèo phải đạt 0,5m và nước ao đặt vèo phải sạch. Trong vèo thả lục bình, chiếm 2/3 mặt nước. Tác dụng của lục bình là nơi rắn bám hoặc nằm nghỉ ngơi đồng thời giữ mát cho rắn khi trời nắng nóng. Phía đáy bốn gốc vèo ta cột neo vật nặng để giữ cố định. Trong thời gian nuôi dưỡng rắn con trong vèo cũng là thời gian làm cho rắn quen dần với người nuôi, tập cho rắn săn mồi và có thói quen ăn no. Như vậy khi ra ao rắn sẽ háo ăn và tích cực đi săn mồi. Từ đó chúng sẽ lớn nhanh hơn.
•Thức ăn: Tập tính của rắn ri voi hoạt động vào ban đêm.Tới chiều, chúng mới đi kiếm ăn các loại cá da trơn. Đôi khi, do thiếu thức ăn, rắn ăn cả các loại cá có vẩy. Ở miền Nam, rắn ri voi hoạt động mạnh vào mùa hè và mùa thu. Lúc này rắn ăn rất khỏe, lớn nhanh. Nhưng tới mùa đông và mùa xuân thì chúng ăn ít đi hoặc không ăn, loài rắn này có thể nhịn ăn tới 9 tháng (nhưng phải có nước uống đầy đủ). Tuy nhiên, chúng vẫn sống bình thường do cơ thể sử dụng lượng mỡ tích lũy được từ mùa hè.
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý
•Rắn là loài rất háo ăn, ăn xong cá này nuốt tiếp cá khác. Vì vậy không nên cho chúng ăn nhiều dẫn đến bội thực chết. Trường hợp 2 con rắn cùng nuốt một con mồi thì dùng kéo cắt mồi ra làm 2 để rắn không ăn lẫn nhau. Nếu mồi là lươn thì phải giết chết hẳn rồi mới cho ăn.
•Khi nuốt xong rắn sẽ tìm nơi kín đáo ẩn nấp nằm chờ tiêu hóa, có khi nó nằm cả tuần, rắn tiêu hóa con mồi trong môi trường nước nhanh hơn trên cạn, vì vậy khi nuôi rắn ri voi cần hạn chế nhốt chúng ở trên cạn. Rắn ri voi thường bắt mồi về đêm, chúng cũng dễ dàng thích ứng với điều kiện cho ăn vào ban ngày khi nuôi nhốt.
•Rắn mới thả thường không ăn vì bị stress do thay đổi môi trường. Không cho ăn, dùng Vitamin C lọai 30% theo tỷ lệ 500 grs / 150 m2 tạt liên tiếp 2-3 ngày để phòng chống phân đàn, sau 1 tuần là rắn quen với môi trường mới và tập trung vào việc săn bắt mồi. Cần chọn con mồi có kích cỡ phù hợp cho rắn. Vòng thân của con mồi bằng với vòng thân của rắn là vừa. Rắn thích ăn nhất là động vật tươi sống, không ương thối như ếch nhái, lươn con, trùng, các loại cá không vảy hoặc vảy nhỏ. Cứ bình quân 3-4 kg thức ăn rắn tăng trọng 1 kg.
•Lượng thức ăn hằng ngày khoảng 3-5% trọng lượng rắn trong ao, cho ăn hằng ngày. Tùy theo khả năng tăng trọng của rắn mà tăng hoặc giảm khẩu phần
•Không để thức ăn dư thừa, làm thối nước. Cho ăn thiếu rắn đói có thể ăn thịt lẫn nhau. Nuôi thêm lươn, cá sặc, cá trê, nhái từ các ao mương hiện có .Tận dụng thức ăn thừa làm thức ăn tại chỗ cho rắn.
•Nên thường xuyên thay nước cho rắn (1 lần/tuần), không lấy nước bị ô nhiễm để tránh bệnh ngoài da trên rắn.
3.Sinh Trưởng:
•Quá trình sinh trưởng và phát triển, rắn lột xác để lớn lên. Lúc nhỏ, rắn lột xác định kỳ khoảng 28 -30 ngày một lần. Sau tuổi 2, chu kỳ lột xác của chúng dài hơn, khoảng từ 35 - 45 ngày/lần. Mùa hè và mùa thu, rắn lột xác đều đặn. Nhưng vào mùa đông và mùa xuân, rắn lột xác thất thường hơn.
•Trước khi lột xác, rắn bỏ ăn, lầm lì, hung dữ. Da của chúng chuyển sang màu trắng đục. Mắt rắn mờ dần đi nhìn kém, ít hoạt động hơn và loanh quanh tìm chỗ để lột xác. Sau khi lột xác rắn mang trên mình một bộ da mới sáng bóng và mềm mại. Nó thích leo lên bờ để sưởi nắng vào đầu giờ sáng (từ 7-9h). Khoảng 7-10 ngày sau da của chúng mới trở lại bình thường. Lúc này, chúng bắt đầu ăn mạnh, lớn nhanh
4.Nhiệt độ:
•Thời tiết và thức ăn rất ảnh hưởng tới tốc độ lớn của rắn. Rắn là loài sinh ra vùng nhiệt đới nên chỉ thích ứng khí hậu nóng ẩm. Khi nhiệt độ hạ xuống dưới 200C chúng ngừng hoạt động. Còn nếu nhiệt độ hạ xuống dưới 170C là rắn có thể chết. Vì vậy, ở miền Bắc, Tây Nguyên và một số tỉnh miền Trung không nuôi được loài rắn này. Chỉ có Nam bộ là nơi thích hợp nhất để nuôi loài rắn này. Ri voi không ưa vùng nước lợ. Chúng ngụp lặn rất giỏi để bắt mồi ở những tầng sâu.
•Rắn hô hấp bằng phổi nhưng có thể lặn lâu tới hơn 10 phút mới ngoi lên để thở.
•Rắn có thể sống được 10 năm. Nếu nuôi tốt, rắn có thể nặng tới 7 – 8 kg / con.
5.Nguồn giống:
•Cung cấp từ các nguồn bắt tự nhiên rất ít, nguồn này thật sự hiếm, chỉ có thể nuôi với quy mô nhỏ khó có thể thương mại hóa và quy mô trang trại. Thực tế trong môi trường tự nhiên ri voi rất linh động nên tìm bắt rất khó. Thông thường nêu bắt được thì rắn đã bị thương nên khó nuôi và dễ chết.
•Chọn loại con giống nhỏ cỡ 50 con/kg thường vào khoảng tháng 3 AL . Có thể bắt giống tự nhiên vào đầu mùa mưa. Rắn con chăm sóc với mật độ 30–40 con/m2
•Nuôi sinh sản là nguồn giống an toàn nhưng khan hiếm và rất đắt. Vì ri voi giá trị kinh tế rất cao nên tâm lý các chủ trại muốn nuôi lên rắn thương phẩm để bán, chỉ khi nào rắn con sinh ra quá nhiều không nuôi hết người ta mới bớt bán rắn giống. Số lượng trại rắn nuôi sinh sản ở Việt Nam cũng không nhiều. Từ thực trạng trên, để chủ động mùa vụ nuôi và nguồn rắn giống, nên chú ý đến hướng nuôi vỗ béo và sinh sản để có thể bán với giá cao ,chủ động nguồn rắn bố mẹ và giống sạch bệnh cho mùa sau
•Chu kỳ sinh sản: Rắn bố mẹ bắt cặp vào khoảng tháng 8, tháng 9 đến tháng 4, tháng 5 năm sau sẽ đẻ. Mỗi năm rắn đẻ 1 lần. Rắn mẹ đẻ lần đầu khoảng 10 – 15 con. Rắn càng lớn đẻ con càng nhiều. Hao hụt trong quá trình nuôi khoảng từ 10% – 20%. Sau 1 năm nuôi, rắn đạt trọng lượng từ 800 gram đến 1,2 kg/con, tùy thuộc vào mức độ cho ăn
•Từ lúc nuôi đến đẻ lứa đầu tiên phải mất khoảng 5 năm, mỗi con rắn tơ có thể sinh sản từ 8-12 con và số lượng cứ tăng dần, đến lúc rắn cái đạt trọng lượng khoảng 3kg sẽ đẻ 40 con/lần.
6.Chọn giống bố mẹ:
•Rắn giống làm rắn bố mẹ, nên mua ở những cơ sở sản xuất có uy tín, và mua cả rắn đực và cái theo tỉ lệ một đực một cái hoặc tỉ lệ đực/ cái: 1/3 – 5. Nếu mua rắn hậu bị phải chọn rắn đực nặng từ 400 grs/con trở lên, rắn cái nặng từ 700 grs/con trở lên
•Rắn cái: Thân hình mập mạp , đầu nhỏ, cổ thon, phần bụng nở nang, đuôi ngắn và vót. Bộ phận sinh dục nằm từ hậu môn quay vào bụng. Lưu ý: không nên chọn rắn cái quá mập sẽ khó đẻ. Rắn cái sinh sản chỉ ăn từ 80 – 85 ngày trong một năm với lượng cá khoảng 3 - 3,5 kg/con/năm
•Rắn đực: đầu hơi to hơn, thân hình thuôn dài. Phần bụng thon nhỏ. Đuôi dài và có đoạn phình to rồi nhọn dần. Cơ quan sinh dục nằm trong đoạn phình đó. Nếu vuốt nhẹ phần gần hậu môn sẽ phát hiện cơ quan sinh dục đực. Lưu ý: Chọn rắn phải đồng cỡ, khoẻ mạnh, không có sẹo vết, loại bỏ những con bị gãy xương sống
7.Chọn giống nuôi thương phẩm:
•Con giống 200 grs trở lên, ở cỡ này con rắn tăng trọng nhanh nhất. Con giống phải sạch bệnh, không bị đẹn miệng
•Nên chọn theo tỉ lệ 1 đực 1 cái hay 1 đực 2 cái để khi nuôi lớn ta có thể chọn lại một số con thật sự khỏe mạnh làm con giống bố mẹ để sinh sản
8.Chăm sóc rắn mang thai
•Ri voi động dục theo mùa khoảng từ tháng 7–9 AL, đẻ từ tháng 4-6 AL năm sau. Thông thường, cao điểm bắt cặp giao phối của rắn vào tháng 7 AL hằng năm, từ 7-10 h tối. Thời gian này chăm sóc rắn phải hết sức nhẹ nhàng, yên tĩnh, tránh gây hoảng sợ cho rắn. Nhằm không làm vỡ trứng non trong bụng, vì lúc này trứng chỉ mới có lớp vỏ rất mỏng, nếu trứng bị vỡ trong bụng có thể gây chết rắn mẹ.
•Để kiểm tra rắn chửa sắp đẻ hay chưa, ta nắm ¼ thân rắn tính từ phía đầu và nhấc khỏi mặt đất. Nếu phần bụng rắn chắc, to đều từ trên xuống dưới, bộ phận sinh dục vẫn nằm kín bên trong thì rắn chưa đến thời kỳ đẻ. Nếu bụng rắn nhão trứng dồn về phía hậu môn và phình to, âm hộ lộ rõ ra ngoài màu hồng nhạt là rắn sắp đẻ
9.Kỹ Thuật đỡ đẻ cho rắn
•Việc đỡ đẻ thực tế lại rất cần. Chuẩn bị một bể riêng với kích cỡ rộng 0,5m, dài 1,2m và cao từ 0,8-1m. Đáy bể phải dốc, hai đầu lệch nhau và độ sâu 20cm. Lấy nước sạch (chỗ sâu nhất là 25cm và chỗ nông nhất là 5cm)
•Cho bèo lục bình vào, sau đó đưa rắn sắp đẻ vào bể. Lúc này rắn cái không chịu nằm yên; cơ thể run bần bật; biểu hiện trạng thái đau đớn, mỏi mệt, rắn bắt đầu rặn đẻ, kênh mình lên, đuôi rắn cong về phía trước; âm hộ mở rộng để rắn con chui ra.
•Phải theo dõi kỹ, không động vào thân rắn. Nhưng nếu thấy rắn con chui ra bị kẹt thì nhẹ nhàng kéo dần ra. Có trường hợp, rắn con không tự phá được bọc trứng, rắn mẹ rặn ra cả bọc trứng, phải lập tức phá ngay bọc trứng để cấp cứu cho rắn con. Nếu chậm, rắn sẽ bị ngạt chết.
•Quan sát thấy con nào yếu, không bò hoặc bơi được thì đưa riêng ra chậu và để nơi thoáng mát nhưng kín gió; cho vào đó một ít rau cỏ sạch tạo chỗ dựa nghỉ .Cũng có thể cho thêm vitamin tổng hợp (1gr/lít ) vào chậu để trợ lực cho rắn. Cứ 6 giờ thay nước một lần.
•Dù đến thời kỳ sinh sản nhưng muốn cho đẻ chậm lại thì bắt lên bờ vì rắn có nước mới đẻ được.
•Sau khi sinh từ 3 – 4 ngày ta mới bắt đầu cho ăn và vào thời điểm này rắn con cũng bắt đầu biết tự bắt mồi.
•Thức ăn của rắn con là cá trê con, loại 230 - 250 con/kg hoặc nhái nhỏ, nòng nọc .Trong 3 ngày đầu lượng thức ăn tương đương 1/3 trọng lượng ban đầu của rắn. Đến ngày thứ 4 cho ăn loại cá 170 – 200 con/kg và cho ăn tăng dần lượng thức ăn đến ngày thứ 10 – 12 thì thả rắn ra ao nuôi.
•Sau khi sinh nở, rắn mẹ yếu mệt và bỏ ăn. Nên đưa rắn vào nơi dưỡng sức. Chọn một bể nước sạch với mức nước từ 10-20 cm và ở nơi thoáng mát, không có gió lùa, cho vào một ít rau cỏ để rắn nương tựa. Bón cá cho ăn kèm thêm vitamin tổng hợp và men tiêu hóa để giúp rắn mau hồi phục. Khoảng 7-10 ngày rắn mới hồi phục.
10.Nuôi rắn ri voi thương phẩm
•Chọn rắn Ri voi, trọng lượng từ 200 grs–300 grs /con để nuôi vỗ. Nuôi khoảng 2 - 3 tháng trọng lượng trung bình của rắn đạt 600 grs – 1 kg / con nếu nuôi theo dõi chăm sóc và quản lý tốt.
•Tiến hành bán thu tỉa bán rắn thương phẩm (nếu chăm sóc tốt có thể bán đồng loạt) Bắt đầu từ tháng 8 AL khi nguồn rắn ri con hết , cũng là vụ nuôi vỗ béo và nuôi hậu bị
11.Quản lý chăm sóc, phòng trị bệnh
•Trước khi nuôi, tháo cạn ao, bắt hết cá, lươn, ếch, nhái và các loại rắn có sẵn trong ao. Đặc biệt, Rắn trun là loài hay ăn rắn ri voi con. Đuôi nó nhọn và có thể tiết ra một chất làm tê liệt con mồi.
•Rắc vôi kín ao để khử trùng với liều lượng 20-25 kg vôi/100m2 ao. Phơi ao vài ngày rồi cho nước sạch vào, thả rau, bèo vào nuôi. Nếu trên bờ ao có cây bóng mát thì càng tốt. Có thể làm giàn cho bầu, bí, mướp che mát
•Sau khi ổn định khoảng 7-10 ngày thì ta mới bắt đầu thả rắn vào nuôi. Khoảng 1-2 tuần, thay nước một lần
•Rắn sắp lột da thì màu vảy trắng và mắt đục. Rắn bệnh hoặc bị thương phải chăm sóc riêng, khi khoẻ nuôi chung
•Rắn biếng ăn, cần thay đổi thức ăn .Kích thích rắn ăn bằng Vitamin tổng hợp + men tiêu hóa De200f Enzyme
•Rắn bị bệnh thường có những biểu hiện khác thường như: bò lên bờ hoặc leo lên trên khóm bèo để nằm, chuyển động chậm chạp, rắn không lo săn mồi mà bơi lờ đờ trên mặt nước, nó thường tìm tới những chỗ tĩnh để nằm ở đó hàng tiếng đồng hồ. Cần quan sát kỹ để đoán đúng bệnh và điều trị cho rắn
•Tuy nhiên, biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho rắn là biện pháp tốt nhất .Chăm sóc quản lý tốt, thức ăn sạch sẽ đảm bảo giá trị dinh dưỡng, nguồn nước luôn sạch không ô nhiễm, tránh các loại côn trùng khác gây hại
•Thường xuyên thay nước, tốt nhất định kỳ 1 tháng / 1 lần
CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP và CÁCH ĐIỀU TRỊ
1.BỆNH XUẤT HUYẾT – PHÙ ĐẦU
Nguyên nhân gây bệnh: Do vi khuẩn llaictaluri gây ra, lây qua thức ăn, rắn ăn và ói, hoạt động chậm, bụng và miệng sưng cứng thấm tím .Môi trường ô nhiễm, lây lan tòan ao từ 4 đến 5 ngày, gây bệnh với các độ tuổi.
Dấu hiệu lâm sàng: Rắn ăn kém hoặc bỏ ăn, phù đầu, mắt lòi, vùng miệng thâm tím và có két đàm đen trong miệng. Nhiễm trùng đường ruột và sình hơi, nguồn nước nuôi bị ô nhiễm nhanh
Phòng dịch
Giảm 50% theo liều điều trị - tháng / 1 lần
Pedomcad không sử dụng cho liều phòng
Bio Yeast - De200f 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Extra Odyl tạt sát trùng nước tháng / 1 lần / 100 ml / 200 m2
Điều trị
Ceentreat fam 3 grs / 1 kg rắn con – 2 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Ascobric Acid 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Pedomcad 5 ml / 1 kg rắn con – 5 ml / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Chú ý: Chọn mồi size nhỏ, cho ăn 10% ngày 1, và tăng thêm 20% đến 50% cho các ngày kế tiếp theo, sau đó cho ăn bình thường. Cân bằng độ PH nước từ 5.5 đến 6.5 .Độ PH nước trên 7.0 rắn sốc và chết
2.BỆNH GAN THẬN MỦ (Trắng Gan) - PHÙ NỀ
Nguyên nhân gây bệnh: Do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra, lây qua thức ăn. Xâm nhập qua vết thương. Do môi trường bị ô nhiễm, do nuôi mật độ dày, khi thời tiết thay đổi, lây lan nhanh từ 4 đến 5 ngày. Lây lan toàn ao và đột tử nhanh, gây bệnh với rắn lớn. Thường xuyên thay nước, sát trùng nguồn nước để phòng dịch
Dấu hiệu lâm sàng: Ít biểu hiện lâm sàng, rắn bỏ ăn, hoạt động chậm hơn bình thường, da bóng bình thường, Đột tử nhanh sau khi ăn no, mổ khám thấy gan có mủ chấm vàng trắng nhỏ, thận sưng
Phòng dịch
Giảm 50% theo liều điều trị - tháng / 1 lần
Kanidox không sử dụng cho liều phòng
Bio Yeast - De200f 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Extra Odyl tạt sát trùng nước tháng / 1 lần / 200 ml / 200 m2
Điều trị:
Thidotreat fam 3 grs / 1 kg rắn con – 2 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Ascobric Acid 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Kanidox 5 ml / 1 kg rắn con – 5 ml / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Chú ý: Chọn mồi size nhỏ, cho ăn 10% ngày 1, và tăng thêm 20% đến 50% cho các ngày kế tiếp theo, sau đó cho ăn bình thường. Cân bằng độ PH nước từ 5.5 đến 6.5 .Độ PH nước trên 7.0 rắn sốc và chết
3.BỆNH DA KHÔ:
Nguyên nhân gây bệnh: Do không sổ giun sán định kỳ, độc tố các loài sán Taenia của sán dây tiết ra trong quá trình cạnh tranh thức ăn với rắn làm suy dinh dưỡng. Giảm dịch ruột trypsin, chymotrysin và teo tuyến tụy có tác dụng phân giải protein. Độc tố làm teo và hoại tử gan tụy, rối loại chức năng ở các tế bào trung tâm của tổ chức gan tụy, viêm quanh các ống gan tụy với sự xuất hiện của vô số tế bào máu và sự hiện diện của trực khuẩn Gram âm trong vùng hoại tử .Bệnh lây lan khi da rắn đến giai đoạn hoại tử gây mủ, môi trường nuôi thiều dinh dưỡng
Dấu hiệu lâm sàng: Giai đọan đầu da rắn bị khô sáp khó lột, giai đọan nặng da rắn ướt, đây là giai đọan họai tử da gây nhiều ổ mủ giữa 02 lớp da, mắt mù do giun móc di trú gây mù mắt .Hoạt động nặng nề, hay bỏ ra nằm riêng một chỗ vì đau, rắn bỏ ăn và chết
Phòng dịch
Giảm 50% theo liều điều trị - tháng / 1 lần
Kanidox không sử dụng cho liều phòng
Bio Yeast - De200f 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Fenbendazone Sổ sán lải định kỳ tháng 1 lần – 2 grs / 1 kg thể trọng
Extra Odyl tạt sát trùng nước tháng / 1 lần / 200 ml / 200 m2
Điều trị:
Thidotreat fam 3 grs / 1 kg rắn con – 2 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Ascobric Acid 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Kanidox 5 ml / 1 kg rắn con – 5 ml / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Chú ý: Cân bằng độ PH nước từ 5.5 đến 6.5 .Độ PH nước trên 7.0 rắn sốc và chết
4.BỆNH NẤM ĐẸN – SÁN LẢI:
Nguyên Nhân gây bệnh: Viêm gan, thận do không bài tiết được độc tố giun sán . Thức ăn nhiễm giun sán, giun móc di trú trú lên mắt gây mù mắt .Rắn giống ủ bệnh mang từ bên ngoài nhập đàn chưa qua xử lý bệnh, nguồn nước bị ô nhiễm
Dấu hiệu lâm sàng: Trên da da nổi những mụn nấm màu trắng, nặng gây hoại tử và ghẻ lở loét trên da. Rắn biếng ăn rồi chết. Rắn bị mù mắt 1 hoặc 2 mắt .Lở loét lây lan nhanh từ 3 đến 5 ngày
Phòng dịch
Giảm 50% theo liều điều trị - tháng / 1 lần
Kanidox không sử dụng cho liều phòng
Bio Yeast - De200f 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Fenbendazone Sổ sán lải định kỳ tháng 1 lần – 2 grs / 1 kg thể trọng
Extra Odyl tạt sát trùng nước tháng / 1 lần / 200 ml / 200 m2
Điều trị
Fenbendazone 2 grs / 1 kg thể trọng / liê tục 3-5 ngày
Thidotreat fam 3 grs / 1 kg rắn con – 2 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Ascobric Acid 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Chú ý: Giữ nguồn nước sạch .Nếu chỗ nuôi có cống ra - vào sông nước sạch thì tiện, thay nước 01 lần / tháng .Cân bằng độ PH nước từ 5.5 đến 6.5 là tốt nhất .Độ PH nước trên 7.0 rắn sốc và chết
5.BỆNH KỲ SINH TRÙNG: còn gọi là bệnh vẩy nhót
Nguyên Nhân gây bệnh: Gây ra do Trùng Bánh xe Trichodinidae – Trùng Quả Dưa Ichthyophthyrius multifiliis - Sán lá đơn chủ Cichlidogyrus tilapiae, C. sclerosus) Một số loài trong họ trùng bánh xe và trùng quả dưa thường gây bệnh ở lòai thủy sản có vảy như rắn ri voi, các lòai cá có vảy. Tác nhân gây bệnh chủ yếu do nguồn nước bị ô nhiễm, rắn giống ủ bệnh mang từ bên ngoài nhập đàn chưa qua xử lý bệnh
Sán lá đơn chủ Cichlidogyrus phá hoại tế bào tổ chức da rắn làm cho da tiết dịch nhờn và họai tử dẫn đến suy hô hấp . Tổ chức da bị Cichlidogyru, Gyrodactylus ký sinh viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số sinh vật xâm nhập gây bệnh
Dấu hiệu lâm sàng: Khi mới mắc bệnh, trên thân có nhiều mảng hơi trắng đục, ở dưới nước thấy rõ hơn so với khi bắt rắn lên cạn. Da rắn chuyển màu xám, thường nổi lên mặt nước bơi lờ đờ nơi có cỏ rác, rắn bơi lội lung tung không định hướng vì trùng tấn công não gây viêm não và mù mắt . Một số con tách đàn nằm 1 chỗ quanh bờ ao. Khi bệnh nặng trùng bám dày đặc ở vẩy trên lưng ,. Sau hết rắn lật bụng mấy vòng, chìm xuống đáy ao và chết.
Phòng trị bệnh:
-Nước muối NaCl 2-3% tắm cho rắn 5-15 phút
-KMnO4 nồng độ 20 ppm (20g/m3) tắm cho rắn
-Extra Odyl tắm với nồng độ 200-250 ppm (200-250 ml/m3) thời gian 30-60 phút hoặc phun xuống ao nồng độ 20-25 ppm(20-25 ml/m3)
-CuSO4 nồng độ 3-5 ppm (3-5g/m3 nước) tắm cho rắn 5-15 phút hoặc phun trực tiếp xuống ao với nồng độ 0,5-0,7 ppm (0,5-0,7g/1 m3 nước).
-Trong quá trình nuôi cần theo dõi thường xuyên hoạt động của rắn, biến động các yếu tố môi trường nước, nhiệt độ để có biện pháp xử lý kịp thời, không nên tự chữa trị và sử dụng kháng sinh ảnh hưởng đế chất lượng rắn thương phẩm
Mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của ACE
Kính chúc ACE em Agriviet sức khỏe và thành công
Trân trọng
KỸ THUẬT NUÔI RẮN RI VOI
1.Tên gọi:
•Rắn ri voi (ri tượng, bồng voi) có tên khoa học là Enhydris Bocourti, thuộc loài rắn nước, nhưng chúng to hơn các loài rắn nước khác, có con nặng tới 7 – 8 kg
•Bộ xương của rắn phát triển. Xương sọ gồm 14 xương hợp thành. Xương hàm có xương hàm dưới, 3 xương hàm trên (ngoài, giữa và trong). Xương cổ có 9 đốt. mỗi đốt có 6 gai
•Xương sống có 132 đốt và xương sườn cũng có 132 đôi. Ngoài ra còn có xương đôi và xương hậu môn.
•Tập tính của rắn hoạt động vào chiều và ban đêm chúng bắt đầu bò đi kiếm mồi. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi, rắn cũng dễ thích ứng với điều kiện cho ăn vào ban ngày. Rắn là loài thân nhiệt máu lạnh nên cũng thích sưởi nắng ở những chỗ ven bờ. Nhưng với điều kiện quá nóng (trên 350C) có thể làm rắn chết
•Ri voi không thích nước lợ. Khi thủy triều dâng, nước mặn tràn vào, rắn thường di trú tới vùng nước ngọt để sống. Chúng bơi lặn rất giỏi, bắt cua cá ở cả những tầng sâu trong nước
•Ri voi lớn con nhiều thịt, thịt trắng thơm ngon và dai. Đây là loài rắn nước có giá trị thương mại cao so với các loài rắn nước khác, phân bố ở các thủy vực thuộc hệ sinh thái nhiệt đới như rắn ri cá, rắn bông sung, ri cóc
•Ri voi không có nọc độc, nhưng rất nguy hiểm vì tính hung dữ và khả năng phản xạ rất nhanh khi gặp con mồi hoặc kẻ thù. Vết cắn của chúng sâu và buốt làm máu ra nhiều. Hơn nữa, răng rắn bị gẫy và nằm ngay trong vết cắn, cần lấy răng rắn ra và sát trùng để tránh bị nhiễm trùng. Rắn tấn công và ăn những con mồi lớn hơn chúng 1,5 lần, do miệng của chúng có thể há rộng rất lớn, vì xương hàm trên và hàm dưới ở rắn không ngoắc vào với nhau. Miệng cứ giãn ra mãi và con mồi bị nuốt dần vào bụng.
2.Mô hình nuôi: có nhiều dạng
Nuôi ao đất:
•Cho lục bình, rau, bèo 2/3 mặt nước ao để giữ mát và làm giá đỡ cho rắn bám vào nghỉ ngơi. Làm mái che tạm để tránh nước mưa chảy tràn, trồng thêm rau muống che kín mặt ao .Giữa ao đặt 1 tấm dal tạo điều kiện cho rắn nằm tắm nắng và tìm thở khí trời khi lột da. Ao có diện tích không nên quá 2000 m2, mật độ nuôi có thể từ 10 – 20 con/ m2. Mực nước ao nuôi chỉ chừng 6-7 tấc đến 1m là tốt nhất. Nước ra vào mỗi ngày. Xung quanh ao, trồng rau cỏ cho rắn núp nắng, không để rắn tụ vào một nơi (ví dụ: mỗi mét khối nước có tới 10 kg rắn tụ vào) và chỗ khác trống, nắng thì dễ ô nhiễm
•Nước ao nuôi rắn con phải sạch, mực nước ao khoảng 0,6 – 0,7m, kích cỡ tùy thuộc vào số lượng rắn, ao có độ dốc về một phía sao cho đầu dốc cạn nước khi đầu kia có độ sâu như trên. Xung quanh ao có tường.
•Lưu ý: không để bờ đất còn lại nhiều, rắn sẽ vào trú trong hang không ra ăn, rắn chậm lớn.
•Quanh phần đất trên bờ có thể dùng lá chuối khô chất thành đống cao khỏi mặt nước 0,3 - 0,5m để rắn chui vào ngủ sau khi ăn. Nếu mé bờ bị nước ngập, đóng bè chuối, bè tre, thả từng đống tàu lá chuối khô vào để rắn trú ẩn, khoảng trống còn lại là nơi làm bãi cho rắn ăn.
Nuôi bể xi măng:
•Bể, ao nuôi cần phải gần nguồn nước sạch để thuận tiện cho việc cấp và thoát nước .Diện tích 16m2, cao 1,2m chia thành 2 ngăn, bỏ đất ruộng vào bể chiếm khoảng 1/4 diện tích, thả lục bình vào chiếm khoảng 2/3 diện tích để tạo nơi cư trú và che mát cho rắn. xây âm xuống 1m, cao lên khỏi mặt đất 1,2m. Bể xi măng xây sau 01 tháng , phơi khô và sát trùng hồ mới nuôi được. Vệ sinh đáy ao bằng cách dọn bớt bùn, cây cỏ thối mục. Lớp bùn đáy ao dày 10 - 20cm
•Ống cấp và thoát nước bịt lưới kỹ, đặt cách đáy ao 0,3 m. Xung quanh ao có thể xây tường cao hơn mặt đất 0,5 m và tô trơn để rắn không bò ra ngoài, cũng có thể dùng tấm Fibroximăng phẳng khép khít vào nhau bao vòng quanh mé ao. Tấm Fibroximăng phải được cắm sâu xuống đất, phía trên còn lại so với mặt bờ mực nước cao nhất tối thiểu 0,5m. Tường Fibroximăng được cắm thẳng đứng, phía trên tường có lưới rộng 0,3m, dầy, chắn độ nghiêng 250 về phía trong để rắn không bò ra ngoài được.
•Tùy số lượng rắn con, có thể ngăn bể ra làm nhiều ngăn để dễ kiểm tra chăm sóc và có mật độ thích hợp. Mực nước trong bể cũng chỉ khoảng 0,5 - 0,6 m, cho lục bình, rau, bèo vào 2/3 diện tích mặt nước. Làm mái che tạm để tránh nước mưa.
•Lượng thức ăn, cách chăm sóc dùng cho nuôi dưỡng trong bể cũng giống như nuôi dưỡng trong vèo. Phải chú ý thường xuyên thay nước.
Nuôi trong vèo bằng lưới nylon:
•Lớn nhỏ tùy vào lượng rắn con với mật độ nuôi dưỡng 25 - 30 con/m2, mực nước vèo phải đạt 0,5m và nước ao đặt vèo phải sạch. Trong vèo thả lục bình, chiếm 2/3 mặt nước. Tác dụng của lục bình là nơi rắn bám hoặc nằm nghỉ ngơi đồng thời giữ mát cho rắn khi trời nắng nóng. Phía đáy bốn gốc vèo ta cột neo vật nặng để giữ cố định. Trong thời gian nuôi dưỡng rắn con trong vèo cũng là thời gian làm cho rắn quen dần với người nuôi, tập cho rắn săn mồi và có thói quen ăn no. Như vậy khi ra ao rắn sẽ háo ăn và tích cực đi săn mồi. Từ đó chúng sẽ lớn nhanh hơn.
•Thức ăn: Tập tính của rắn ri voi hoạt động vào ban đêm.Tới chiều, chúng mới đi kiếm ăn các loại cá da trơn. Đôi khi, do thiếu thức ăn, rắn ăn cả các loại cá có vẩy. Ở miền Nam, rắn ri voi hoạt động mạnh vào mùa hè và mùa thu. Lúc này rắn ăn rất khỏe, lớn nhanh. Nhưng tới mùa đông và mùa xuân thì chúng ăn ít đi hoặc không ăn, loài rắn này có thể nhịn ăn tới 9 tháng (nhưng phải có nước uống đầy đủ). Tuy nhiên, chúng vẫn sống bình thường do cơ thể sử dụng lượng mỡ tích lũy được từ mùa hè.
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý
•Rắn là loài rất háo ăn, ăn xong cá này nuốt tiếp cá khác. Vì vậy không nên cho chúng ăn nhiều dẫn đến bội thực chết. Trường hợp 2 con rắn cùng nuốt một con mồi thì dùng kéo cắt mồi ra làm 2 để rắn không ăn lẫn nhau. Nếu mồi là lươn thì phải giết chết hẳn rồi mới cho ăn.
•Khi nuốt xong rắn sẽ tìm nơi kín đáo ẩn nấp nằm chờ tiêu hóa, có khi nó nằm cả tuần, rắn tiêu hóa con mồi trong môi trường nước nhanh hơn trên cạn, vì vậy khi nuôi rắn ri voi cần hạn chế nhốt chúng ở trên cạn. Rắn ri voi thường bắt mồi về đêm, chúng cũng dễ dàng thích ứng với điều kiện cho ăn vào ban ngày khi nuôi nhốt.
•Rắn mới thả thường không ăn vì bị stress do thay đổi môi trường. Không cho ăn, dùng Vitamin C lọai 30% theo tỷ lệ 500 grs / 150 m2 tạt liên tiếp 2-3 ngày để phòng chống phân đàn, sau 1 tuần là rắn quen với môi trường mới và tập trung vào việc săn bắt mồi. Cần chọn con mồi có kích cỡ phù hợp cho rắn. Vòng thân của con mồi bằng với vòng thân của rắn là vừa. Rắn thích ăn nhất là động vật tươi sống, không ương thối như ếch nhái, lươn con, trùng, các loại cá không vảy hoặc vảy nhỏ. Cứ bình quân 3-4 kg thức ăn rắn tăng trọng 1 kg.
•Lượng thức ăn hằng ngày khoảng 3-5% trọng lượng rắn trong ao, cho ăn hằng ngày. Tùy theo khả năng tăng trọng của rắn mà tăng hoặc giảm khẩu phần
•Không để thức ăn dư thừa, làm thối nước. Cho ăn thiếu rắn đói có thể ăn thịt lẫn nhau. Nuôi thêm lươn, cá sặc, cá trê, nhái từ các ao mương hiện có .Tận dụng thức ăn thừa làm thức ăn tại chỗ cho rắn.
•Nên thường xuyên thay nước cho rắn (1 lần/tuần), không lấy nước bị ô nhiễm để tránh bệnh ngoài da trên rắn.
3.Sinh Trưởng:
•Quá trình sinh trưởng và phát triển, rắn lột xác để lớn lên. Lúc nhỏ, rắn lột xác định kỳ khoảng 28 -30 ngày một lần. Sau tuổi 2, chu kỳ lột xác của chúng dài hơn, khoảng từ 35 - 45 ngày/lần. Mùa hè và mùa thu, rắn lột xác đều đặn. Nhưng vào mùa đông và mùa xuân, rắn lột xác thất thường hơn.
•Trước khi lột xác, rắn bỏ ăn, lầm lì, hung dữ. Da của chúng chuyển sang màu trắng đục. Mắt rắn mờ dần đi nhìn kém, ít hoạt động hơn và loanh quanh tìm chỗ để lột xác. Sau khi lột xác rắn mang trên mình một bộ da mới sáng bóng và mềm mại. Nó thích leo lên bờ để sưởi nắng vào đầu giờ sáng (từ 7-9h). Khoảng 7-10 ngày sau da của chúng mới trở lại bình thường. Lúc này, chúng bắt đầu ăn mạnh, lớn nhanh
4.Nhiệt độ:
•Thời tiết và thức ăn rất ảnh hưởng tới tốc độ lớn của rắn. Rắn là loài sinh ra vùng nhiệt đới nên chỉ thích ứng khí hậu nóng ẩm. Khi nhiệt độ hạ xuống dưới 200C chúng ngừng hoạt động. Còn nếu nhiệt độ hạ xuống dưới 170C là rắn có thể chết. Vì vậy, ở miền Bắc, Tây Nguyên và một số tỉnh miền Trung không nuôi được loài rắn này. Chỉ có Nam bộ là nơi thích hợp nhất để nuôi loài rắn này. Ri voi không ưa vùng nước lợ. Chúng ngụp lặn rất giỏi để bắt mồi ở những tầng sâu.
•Rắn hô hấp bằng phổi nhưng có thể lặn lâu tới hơn 10 phút mới ngoi lên để thở.
•Rắn có thể sống được 10 năm. Nếu nuôi tốt, rắn có thể nặng tới 7 – 8 kg / con.
5.Nguồn giống:
•Cung cấp từ các nguồn bắt tự nhiên rất ít, nguồn này thật sự hiếm, chỉ có thể nuôi với quy mô nhỏ khó có thể thương mại hóa và quy mô trang trại. Thực tế trong môi trường tự nhiên ri voi rất linh động nên tìm bắt rất khó. Thông thường nêu bắt được thì rắn đã bị thương nên khó nuôi và dễ chết.
•Chọn loại con giống nhỏ cỡ 50 con/kg thường vào khoảng tháng 3 AL . Có thể bắt giống tự nhiên vào đầu mùa mưa. Rắn con chăm sóc với mật độ 30–40 con/m2
•Nuôi sinh sản là nguồn giống an toàn nhưng khan hiếm và rất đắt. Vì ri voi giá trị kinh tế rất cao nên tâm lý các chủ trại muốn nuôi lên rắn thương phẩm để bán, chỉ khi nào rắn con sinh ra quá nhiều không nuôi hết người ta mới bớt bán rắn giống. Số lượng trại rắn nuôi sinh sản ở Việt Nam cũng không nhiều. Từ thực trạng trên, để chủ động mùa vụ nuôi và nguồn rắn giống, nên chú ý đến hướng nuôi vỗ béo và sinh sản để có thể bán với giá cao ,chủ động nguồn rắn bố mẹ và giống sạch bệnh cho mùa sau
•Chu kỳ sinh sản: Rắn bố mẹ bắt cặp vào khoảng tháng 8, tháng 9 đến tháng 4, tháng 5 năm sau sẽ đẻ. Mỗi năm rắn đẻ 1 lần. Rắn mẹ đẻ lần đầu khoảng 10 – 15 con. Rắn càng lớn đẻ con càng nhiều. Hao hụt trong quá trình nuôi khoảng từ 10% – 20%. Sau 1 năm nuôi, rắn đạt trọng lượng từ 800 gram đến 1,2 kg/con, tùy thuộc vào mức độ cho ăn
•Từ lúc nuôi đến đẻ lứa đầu tiên phải mất khoảng 5 năm, mỗi con rắn tơ có thể sinh sản từ 8-12 con và số lượng cứ tăng dần, đến lúc rắn cái đạt trọng lượng khoảng 3kg sẽ đẻ 40 con/lần.
6.Chọn giống bố mẹ:
•Rắn giống làm rắn bố mẹ, nên mua ở những cơ sở sản xuất có uy tín, và mua cả rắn đực và cái theo tỉ lệ một đực một cái hoặc tỉ lệ đực/ cái: 1/3 – 5. Nếu mua rắn hậu bị phải chọn rắn đực nặng từ 400 grs/con trở lên, rắn cái nặng từ 700 grs/con trở lên
•Rắn cái: Thân hình mập mạp , đầu nhỏ, cổ thon, phần bụng nở nang, đuôi ngắn và vót. Bộ phận sinh dục nằm từ hậu môn quay vào bụng. Lưu ý: không nên chọn rắn cái quá mập sẽ khó đẻ. Rắn cái sinh sản chỉ ăn từ 80 – 85 ngày trong một năm với lượng cá khoảng 3 - 3,5 kg/con/năm
•Rắn đực: đầu hơi to hơn, thân hình thuôn dài. Phần bụng thon nhỏ. Đuôi dài và có đoạn phình to rồi nhọn dần. Cơ quan sinh dục nằm trong đoạn phình đó. Nếu vuốt nhẹ phần gần hậu môn sẽ phát hiện cơ quan sinh dục đực. Lưu ý: Chọn rắn phải đồng cỡ, khoẻ mạnh, không có sẹo vết, loại bỏ những con bị gãy xương sống
7.Chọn giống nuôi thương phẩm:
•Con giống 200 grs trở lên, ở cỡ này con rắn tăng trọng nhanh nhất. Con giống phải sạch bệnh, không bị đẹn miệng
•Nên chọn theo tỉ lệ 1 đực 1 cái hay 1 đực 2 cái để khi nuôi lớn ta có thể chọn lại một số con thật sự khỏe mạnh làm con giống bố mẹ để sinh sản
8.Chăm sóc rắn mang thai
•Ri voi động dục theo mùa khoảng từ tháng 7–9 AL, đẻ từ tháng 4-6 AL năm sau. Thông thường, cao điểm bắt cặp giao phối của rắn vào tháng 7 AL hằng năm, từ 7-10 h tối. Thời gian này chăm sóc rắn phải hết sức nhẹ nhàng, yên tĩnh, tránh gây hoảng sợ cho rắn. Nhằm không làm vỡ trứng non trong bụng, vì lúc này trứng chỉ mới có lớp vỏ rất mỏng, nếu trứng bị vỡ trong bụng có thể gây chết rắn mẹ.
•Để kiểm tra rắn chửa sắp đẻ hay chưa, ta nắm ¼ thân rắn tính từ phía đầu và nhấc khỏi mặt đất. Nếu phần bụng rắn chắc, to đều từ trên xuống dưới, bộ phận sinh dục vẫn nằm kín bên trong thì rắn chưa đến thời kỳ đẻ. Nếu bụng rắn nhão trứng dồn về phía hậu môn và phình to, âm hộ lộ rõ ra ngoài màu hồng nhạt là rắn sắp đẻ
9.Kỹ Thuật đỡ đẻ cho rắn
•Việc đỡ đẻ thực tế lại rất cần. Chuẩn bị một bể riêng với kích cỡ rộng 0,5m, dài 1,2m và cao từ 0,8-1m. Đáy bể phải dốc, hai đầu lệch nhau và độ sâu 20cm. Lấy nước sạch (chỗ sâu nhất là 25cm và chỗ nông nhất là 5cm)
•Cho bèo lục bình vào, sau đó đưa rắn sắp đẻ vào bể. Lúc này rắn cái không chịu nằm yên; cơ thể run bần bật; biểu hiện trạng thái đau đớn, mỏi mệt, rắn bắt đầu rặn đẻ, kênh mình lên, đuôi rắn cong về phía trước; âm hộ mở rộng để rắn con chui ra.
•Phải theo dõi kỹ, không động vào thân rắn. Nhưng nếu thấy rắn con chui ra bị kẹt thì nhẹ nhàng kéo dần ra. Có trường hợp, rắn con không tự phá được bọc trứng, rắn mẹ rặn ra cả bọc trứng, phải lập tức phá ngay bọc trứng để cấp cứu cho rắn con. Nếu chậm, rắn sẽ bị ngạt chết.
•Quan sát thấy con nào yếu, không bò hoặc bơi được thì đưa riêng ra chậu và để nơi thoáng mát nhưng kín gió; cho vào đó một ít rau cỏ sạch tạo chỗ dựa nghỉ .Cũng có thể cho thêm vitamin tổng hợp (1gr/lít ) vào chậu để trợ lực cho rắn. Cứ 6 giờ thay nước một lần.
•Dù đến thời kỳ sinh sản nhưng muốn cho đẻ chậm lại thì bắt lên bờ vì rắn có nước mới đẻ được.
•Sau khi sinh từ 3 – 4 ngày ta mới bắt đầu cho ăn và vào thời điểm này rắn con cũng bắt đầu biết tự bắt mồi.
•Thức ăn của rắn con là cá trê con, loại 230 - 250 con/kg hoặc nhái nhỏ, nòng nọc .Trong 3 ngày đầu lượng thức ăn tương đương 1/3 trọng lượng ban đầu của rắn. Đến ngày thứ 4 cho ăn loại cá 170 – 200 con/kg và cho ăn tăng dần lượng thức ăn đến ngày thứ 10 – 12 thì thả rắn ra ao nuôi.
•Sau khi sinh nở, rắn mẹ yếu mệt và bỏ ăn. Nên đưa rắn vào nơi dưỡng sức. Chọn một bể nước sạch với mức nước từ 10-20 cm và ở nơi thoáng mát, không có gió lùa, cho vào một ít rau cỏ để rắn nương tựa. Bón cá cho ăn kèm thêm vitamin tổng hợp và men tiêu hóa để giúp rắn mau hồi phục. Khoảng 7-10 ngày rắn mới hồi phục.
10.Nuôi rắn ri voi thương phẩm
•Chọn rắn Ri voi, trọng lượng từ 200 grs–300 grs /con để nuôi vỗ. Nuôi khoảng 2 - 3 tháng trọng lượng trung bình của rắn đạt 600 grs – 1 kg / con nếu nuôi theo dõi chăm sóc và quản lý tốt.
•Tiến hành bán thu tỉa bán rắn thương phẩm (nếu chăm sóc tốt có thể bán đồng loạt) Bắt đầu từ tháng 8 AL khi nguồn rắn ri con hết , cũng là vụ nuôi vỗ béo và nuôi hậu bị
11.Quản lý chăm sóc, phòng trị bệnh
•Trước khi nuôi, tháo cạn ao, bắt hết cá, lươn, ếch, nhái và các loại rắn có sẵn trong ao. Đặc biệt, Rắn trun là loài hay ăn rắn ri voi con. Đuôi nó nhọn và có thể tiết ra một chất làm tê liệt con mồi.
•Rắc vôi kín ao để khử trùng với liều lượng 20-25 kg vôi/100m2 ao. Phơi ao vài ngày rồi cho nước sạch vào, thả rau, bèo vào nuôi. Nếu trên bờ ao có cây bóng mát thì càng tốt. Có thể làm giàn cho bầu, bí, mướp che mát
•Sau khi ổn định khoảng 7-10 ngày thì ta mới bắt đầu thả rắn vào nuôi. Khoảng 1-2 tuần, thay nước một lần
•Rắn sắp lột da thì màu vảy trắng và mắt đục. Rắn bệnh hoặc bị thương phải chăm sóc riêng, khi khoẻ nuôi chung
•Rắn biếng ăn, cần thay đổi thức ăn .Kích thích rắn ăn bằng Vitamin tổng hợp + men tiêu hóa De200f Enzyme
•Rắn bị bệnh thường có những biểu hiện khác thường như: bò lên bờ hoặc leo lên trên khóm bèo để nằm, chuyển động chậm chạp, rắn không lo săn mồi mà bơi lờ đờ trên mặt nước, nó thường tìm tới những chỗ tĩnh để nằm ở đó hàng tiếng đồng hồ. Cần quan sát kỹ để đoán đúng bệnh và điều trị cho rắn
•Tuy nhiên, biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho rắn là biện pháp tốt nhất .Chăm sóc quản lý tốt, thức ăn sạch sẽ đảm bảo giá trị dinh dưỡng, nguồn nước luôn sạch không ô nhiễm, tránh các loại côn trùng khác gây hại
•Thường xuyên thay nước, tốt nhất định kỳ 1 tháng / 1 lần
CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP và CÁCH ĐIỀU TRỊ
1.BỆNH XUẤT HUYẾT – PHÙ ĐẦU
Nguyên nhân gây bệnh: Do vi khuẩn llaictaluri gây ra, lây qua thức ăn, rắn ăn và ói, hoạt động chậm, bụng và miệng sưng cứng thấm tím .Môi trường ô nhiễm, lây lan tòan ao từ 4 đến 5 ngày, gây bệnh với các độ tuổi.
Dấu hiệu lâm sàng: Rắn ăn kém hoặc bỏ ăn, phù đầu, mắt lòi, vùng miệng thâm tím và có két đàm đen trong miệng. Nhiễm trùng đường ruột và sình hơi, nguồn nước nuôi bị ô nhiễm nhanh
Phòng dịch
Giảm 50% theo liều điều trị - tháng / 1 lần
Pedomcad không sử dụng cho liều phòng
Bio Yeast - De200f 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Extra Odyl tạt sát trùng nước tháng / 1 lần / 100 ml / 200 m2
Điều trị
Ceentreat fam 3 grs / 1 kg rắn con – 2 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Ascobric Acid 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Pedomcad 5 ml / 1 kg rắn con – 5 ml / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Chú ý: Chọn mồi size nhỏ, cho ăn 10% ngày 1, và tăng thêm 20% đến 50% cho các ngày kế tiếp theo, sau đó cho ăn bình thường. Cân bằng độ PH nước từ 5.5 đến 6.5 .Độ PH nước trên 7.0 rắn sốc và chết
2.BỆNH GAN THẬN MỦ (Trắng Gan) - PHÙ NỀ
Nguyên nhân gây bệnh: Do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra, lây qua thức ăn. Xâm nhập qua vết thương. Do môi trường bị ô nhiễm, do nuôi mật độ dày, khi thời tiết thay đổi, lây lan nhanh từ 4 đến 5 ngày. Lây lan toàn ao và đột tử nhanh, gây bệnh với rắn lớn. Thường xuyên thay nước, sát trùng nguồn nước để phòng dịch
Dấu hiệu lâm sàng: Ít biểu hiện lâm sàng, rắn bỏ ăn, hoạt động chậm hơn bình thường, da bóng bình thường, Đột tử nhanh sau khi ăn no, mổ khám thấy gan có mủ chấm vàng trắng nhỏ, thận sưng
Phòng dịch
Giảm 50% theo liều điều trị - tháng / 1 lần
Kanidox không sử dụng cho liều phòng
Bio Yeast - De200f 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Extra Odyl tạt sát trùng nước tháng / 1 lần / 200 ml / 200 m2
Điều trị:
Thidotreat fam 3 grs / 1 kg rắn con – 2 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Ascobric Acid 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Kanidox 5 ml / 1 kg rắn con – 5 ml / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Chú ý: Chọn mồi size nhỏ, cho ăn 10% ngày 1, và tăng thêm 20% đến 50% cho các ngày kế tiếp theo, sau đó cho ăn bình thường. Cân bằng độ PH nước từ 5.5 đến 6.5 .Độ PH nước trên 7.0 rắn sốc và chết
3.BỆNH DA KHÔ:
Nguyên nhân gây bệnh: Do không sổ giun sán định kỳ, độc tố các loài sán Taenia của sán dây tiết ra trong quá trình cạnh tranh thức ăn với rắn làm suy dinh dưỡng. Giảm dịch ruột trypsin, chymotrysin và teo tuyến tụy có tác dụng phân giải protein. Độc tố làm teo và hoại tử gan tụy, rối loại chức năng ở các tế bào trung tâm của tổ chức gan tụy, viêm quanh các ống gan tụy với sự xuất hiện của vô số tế bào máu và sự hiện diện của trực khuẩn Gram âm trong vùng hoại tử .Bệnh lây lan khi da rắn đến giai đoạn hoại tử gây mủ, môi trường nuôi thiều dinh dưỡng
Dấu hiệu lâm sàng: Giai đọan đầu da rắn bị khô sáp khó lột, giai đọan nặng da rắn ướt, đây là giai đọan họai tử da gây nhiều ổ mủ giữa 02 lớp da, mắt mù do giun móc di trú gây mù mắt .Hoạt động nặng nề, hay bỏ ra nằm riêng một chỗ vì đau, rắn bỏ ăn và chết
Phòng dịch
Giảm 50% theo liều điều trị - tháng / 1 lần
Kanidox không sử dụng cho liều phòng
Bio Yeast - De200f 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Fenbendazone Sổ sán lải định kỳ tháng 1 lần – 2 grs / 1 kg thể trọng
Extra Odyl tạt sát trùng nước tháng / 1 lần / 200 ml / 200 m2
Điều trị:
Thidotreat fam 3 grs / 1 kg rắn con – 2 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Ascobric Acid 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Kanidox 5 ml / 1 kg rắn con – 5 ml / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Chú ý: Cân bằng độ PH nước từ 5.5 đến 6.5 .Độ PH nước trên 7.0 rắn sốc và chết
4.BỆNH NẤM ĐẸN – SÁN LẢI:
Nguyên Nhân gây bệnh: Viêm gan, thận do không bài tiết được độc tố giun sán . Thức ăn nhiễm giun sán, giun móc di trú trú lên mắt gây mù mắt .Rắn giống ủ bệnh mang từ bên ngoài nhập đàn chưa qua xử lý bệnh, nguồn nước bị ô nhiễm
Dấu hiệu lâm sàng: Trên da da nổi những mụn nấm màu trắng, nặng gây hoại tử và ghẻ lở loét trên da. Rắn biếng ăn rồi chết. Rắn bị mù mắt 1 hoặc 2 mắt .Lở loét lây lan nhanh từ 3 đến 5 ngày
Phòng dịch
Giảm 50% theo liều điều trị - tháng / 1 lần
Kanidox không sử dụng cho liều phòng
Bio Yeast - De200f 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Fenbendazone Sổ sán lải định kỳ tháng 1 lần – 2 grs / 1 kg thể trọng
Extra Odyl tạt sát trùng nước tháng / 1 lần / 200 ml / 200 m2
Điều trị
Fenbendazone 2 grs / 1 kg thể trọng / liê tục 3-5 ngày
Thidotreat fam 3 grs / 1 kg rắn con – 2 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Ascobric Acid 5 grs / 1 kg rắn con – 5 grs / 2 con / rắn lọai 1-2 kg
Chú ý: Giữ nguồn nước sạch .Nếu chỗ nuôi có cống ra - vào sông nước sạch thì tiện, thay nước 01 lần / tháng .Cân bằng độ PH nước từ 5.5 đến 6.5 là tốt nhất .Độ PH nước trên 7.0 rắn sốc và chết
5.BỆNH KỲ SINH TRÙNG: còn gọi là bệnh vẩy nhót
Nguyên Nhân gây bệnh: Gây ra do Trùng Bánh xe Trichodinidae – Trùng Quả Dưa Ichthyophthyrius multifiliis - Sán lá đơn chủ Cichlidogyrus tilapiae, C. sclerosus) Một số loài trong họ trùng bánh xe và trùng quả dưa thường gây bệnh ở lòai thủy sản có vảy như rắn ri voi, các lòai cá có vảy. Tác nhân gây bệnh chủ yếu do nguồn nước bị ô nhiễm, rắn giống ủ bệnh mang từ bên ngoài nhập đàn chưa qua xử lý bệnh
Sán lá đơn chủ Cichlidogyrus phá hoại tế bào tổ chức da rắn làm cho da tiết dịch nhờn và họai tử dẫn đến suy hô hấp . Tổ chức da bị Cichlidogyru, Gyrodactylus ký sinh viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số sinh vật xâm nhập gây bệnh
Dấu hiệu lâm sàng: Khi mới mắc bệnh, trên thân có nhiều mảng hơi trắng đục, ở dưới nước thấy rõ hơn so với khi bắt rắn lên cạn. Da rắn chuyển màu xám, thường nổi lên mặt nước bơi lờ đờ nơi có cỏ rác, rắn bơi lội lung tung không định hướng vì trùng tấn công não gây viêm não và mù mắt . Một số con tách đàn nằm 1 chỗ quanh bờ ao. Khi bệnh nặng trùng bám dày đặc ở vẩy trên lưng ,. Sau hết rắn lật bụng mấy vòng, chìm xuống đáy ao và chết.
Phòng trị bệnh:
-Nước muối NaCl 2-3% tắm cho rắn 5-15 phút
-KMnO4 nồng độ 20 ppm (20g/m3) tắm cho rắn
-Extra Odyl tắm với nồng độ 200-250 ppm (200-250 ml/m3) thời gian 30-60 phút hoặc phun xuống ao nồng độ 20-25 ppm(20-25 ml/m3)
-CuSO4 nồng độ 3-5 ppm (3-5g/m3 nước) tắm cho rắn 5-15 phút hoặc phun trực tiếp xuống ao với nồng độ 0,5-0,7 ppm (0,5-0,7g/1 m3 nước).
-Trong quá trình nuôi cần theo dõi thường xuyên hoạt động của rắn, biến động các yếu tố môi trường nước, nhiệt độ để có biện pháp xử lý kịp thời, không nên tự chữa trị và sử dụng kháng sinh ảnh hưởng đế chất lượng rắn thương phẩm
Mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của ACE
Kính chúc ACE em Agriviet sức khỏe và thành công
Trân trọng
Last edited by a moderator: